Tin tức

Bạn đã biết nguyên nhân gây đốm đen hoại tử tôm chưa?

Bệnh đốm đen là gì?

Bệnh đốm đen là một bệnh gây nhiều thiệt hại cho tôm nuôi, tỷ lệ chết có thể lên đến 80 – 90% nếu không có biện pháp can thiệp chữa trị kịp thời. Mặc dù không gây ra dịch và thiệt hại nhiều cho nghề nuôi, nhưng nếu không có biện pháp chữa trị thích hợp và kịp thời thì người nuôi sẽ gặp phải một vụ mùa thất bát, hoặc không có lợi nhuận như ý.

Tôm bị đốm đen

“Bệnh đốm đen” xảy ra ở giai đoạn 20 ngày tuổi cho đến 90 ngày tuổi, tuy nhiên tập trung nhiều nhất ở giai đoạn 25 – 45 ngày tuổi. Tôm thường có tỷ lệ mắc “bệnh đốm đen” cao vào giai đoạn chuyển mùa, thời tiết thay đổi bất thường kéo dài trong 5 – 10 ngày, hoặc nhiệt độ nước trên 29oC trong thời gian dài. Tuy vậy, tôm vẫn có thể mắc phải bệnh này trong suốt năm bất kể ở tình trạng thời tiết nào.

Dấu hiệu lâm sàn nhận biết bệnh đốm đen

Nhìn chung, những ao nuôi có tôm bị bệnh đốm đen khi kiểm tra môi trường ao nuôi phần lớn đều có hàm lượng khí độc NH3 hoặc NO2 vượt ngưỡng cho phép, độ kiềm dưới 100 ppm kéo dài và hàm lượng oxy không đạt ngưỡng tối ưu 6 ppm trong suốt thời gian nuôi.

Tỷ lệ chết có thể lên đến 95% trong vòng 15 – 30 ngày kể từ khi phát hiện bệnh nếu không có bất kỳ biện pháp chữa trị nào được áp dụng ngay tức thời đối với trường hợp ao nuôi ô nhiễm nặng và hàm lượng vi khuẩn trong nước ao nuôi vượt ngưỡng gấp nhiều lần.

Quan sát tôm bệnh thường thấy các dấu hiệu lâm sàng như sau:

– Tôm lờ đờ, giảm ăn hoặc bỏ ăn.

– Tốc độ tăng trưởng chậm.

– Trên thân xuất hiện nhiều đốm đen li ti hoặc mãng lớn màu đen, mang màu tối hoặc đen, đuôi mỏng, có thể có những tổn thương phụ bộ như mòn đuôi và vảy râu, cụt râu,…

– Đối với những trường hợp bệnh nặng ruột rỗng, gan tụy nhợt nhạt, bề mặt thân tôm bị đốm đen có thể có mùi hôi.

Nguyên nhân gây ra bệnh đốm đen

– Do các giống vi khuẩn có trong nguồn nước ao nuôi gây nên

– Do nấm và động vật nguyên sinh.

– Các ao nuôi có tôm bị bệnh đốm đen thường có hàm lượng khí độc NH3 hoặc NO2 vượt ngưỡng, hàm lượng ôxy hòa tan thấp, chất lượng nước ao kém.

Bệnh đốm đen cũng hay xảy ra vào thời điểm giao mùa khi tôm nuôi dễ bị stress do môi trường thay đổi đột ngột.

– Thiếu vitamin C cũng có thể là nguyên nhân gây bệnh đốm đen. Tôm thiếu Vitamin C có xuất hiện các đốm đen ở phần bụng, vỏ ngực và phía dưới vỏ kitin ở chân phụ. Tôm bị bệnh thường chán ăn, cơ thịt có màu đục, vào thời kỳ cuối tôm bị bại huyết nhiễm khuẩn.

Từng giai đoạn diễn biến bệnh

Ở giai đoạn đầu của bệnh dấu hiệu lâm sàng dễ nhận thấy nhất là đàn tôm bắt đầu có hiện tượng tổn thương các phụ bộ như mòn đuôi, cụt râu, tuy nhiên tôm vẫn ăn bình thường, không có bất kỳ biểu hiện nào cho thấy gan yếu, nhợt nhạt và đường ruột vẫn đầy thức ăn. Một dấu hiệu cơ bản khác để phát hiện sớm bệnh là râu và đuôi của tôm chuyển sang màu đỏ (dấu hiệu nhiễm khuẩn nặng), đuôi có thể bị phồng nhẹ, nhưng các dấu hiệu tổn thương rõ ràng như trên chưa xuất hiện.

Giai đoạn kế tiếp của bệnh xuất hiện nhiều đốm đen rải rác trên vỏ tôm. Các đốm đen có thể xuất hiện cả trên giáp đầu ngực, và toàn thân tôm, nhiều trường hợp quan sát tôm chỉ thấy vài vết đen giữa lưng, đầu hoặc ở đuôi có gây hiểu nhầm do mật độ tôm cao nên đâm nhau trong quá trình hoạt động và gây tổn thương vỏ. Giai đoạn này tôm bắt đầu giảm ăn dần đến bỏ ăn, tốc độ tăng trưởng chậm, chết rải rác trong ao, trong vó. Có thể xuất hiện tình trạng tôm bị trắng lưng, đục thân và lột xác không hoàn toàn (dính vỏ, dính chân).

Giai đoạn nặng hơn tỷ lệ chết tăng cao, tỷ lệ tôm xuất hiện đốm đen trên thân tăng cao và nhanh, có thể chiếm đến 70% đàn tôm. Gan tụy nhợt nhạt, tôm tấp mé, ruột rỗng (nhưng không phải là bệnh hoại tử gan tụy cấp tính EMS).

Biện pháp điều trị bệnh

Khi tôm bị bệnh đốm đen, điều đầu tiên bạn cần làm là giảm lượng thức ăn lại. Tùy theo cường độ cảm nhiễm của bệnh, sức khỏe tôm, và thời gian phát hiện bệnh mà các biện pháp chữa trị áp dụng có hiệu quả hay không.

Phác đồ chữ trị chung cho bệnh đốm đen được thực hiện như sau:

Đối với môi trường nước

  1. Tiến hành diệt khuẩn trong ao bằng sản phẩm phù hợp tùy theo giai đoạn tuổi tôm. Quá trình này có thể lập lại 2 – 3 lần tùy theo tỷ lệ nhiễm bệnh trong ao.
  2. Sử dụng men vi sinh hàm lượng cao sau 48 giờ diệt khuẩn. Có thể bổ sung mật rỉ đường để điều chỉnh pH và giảm hàm lượng khí độc trong ao.
  3. Tăng cường sục khí.

Đối với tôm:

Cần bổ sung lượng vitamin C, khoáng chất, men vi sinh và nhiều hoạt chất để có thể tăng cường được hệ miễn dịch đối với tôm nuôi. Với tỷ lệ nhiễm bệnh dưới 40% bầy đàn, môi trường không bị ô nhiễm trầm trọng và sức khỏe bầy tôm tốt, phác đồ chữa trị trên hoàn toàn có thể giúp người nuôi vượt qua giai đoạn khó khăn và có một mùa vụ thành công.

Biện pháp phòng bệnh

Về nguyên tắc, phần lớn các bệnh do nhiễm khuẩn và và có tốc độ lây lan nhanh trong bầy đàn đều có thể nhiễm theo chiều dọc (từ tôm bố mẹ, trại giống) và chiều ngang (từ môi trường), dựa trên cơ sở lý luận cơ bản đó, việc phòng bệnh tất nhiên phải theo hướng chú trọng đến các biện pháp cải tạo và duy trì chất lượng môi trường ao nuôi tốt.

Các biện pháp phòng bệnh được trình bày bên dưới:

– Cải tạo ao cần phải diệt khuẩn kỹ lưỡng, trước và sau khi diệt khuẩn cần thực hiện kiểm tra đánh giá mật số vi khuẩn gây bệnh, qua đó có thể đánh giá công tác loại bỏ phần lớn mầm bệnh trong ao nuôi có đạt yêu cầu hay không.

– Kiểm tra chất lượng tôm giống

– Mật độ thả phù hợp với thiết kế cơ sở hạ tầng, hệ thống quạt nước cung cấp oxy, độ sâu mực nước cũng như kinh nghiệm, trình độ kỹ thuật, mức độ am hiểu về tôm của chính người nuôi.

– Sử dụng các chế phẩm sinh học (probiotic) định kỳ và thường xuyên trong ao nuôi ít nhất trong 60 ngày đầu thả nuôi.

– Kiểm tra mật số vi khuẩn gây bệnh định kỳ 5 – 7 ngày/lần nhằm có biện pháp can thiệp kịp thời.

– Bổ sung khoáng chất và các chất tăng cường khả năng diệt khuẩn, tăng khả năng đề kháng của tôm ít nhất 45 ngày đầu thả nuôi

– Điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp, tránh dư thừa sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh phát triển nhanh.

– Kiểm tra hàm lượng oxy trong ao thường xuyên để có biện pháp khắc phục tình trạng thiếu oxy cục bộ, kéo dài trong ao nuôi dễ gây stress cho tôm và qua đó ảnh hưởng đến sức khỏe tôm nuôi, dễ nhiễm bệnh.

– Nên đặt vó kiểm tra tôm sau 15 ngày thả nuôi nhằm có thể phát hiện sớm bệnh.

Sử dụng hóa chất xử lý nước BKC 80% để giải quyết tôm bị đốm đen

Công ty Bio-chem chuyên phân phối về sản phẩm BKC 80% – Tiêu diệt nhanh vi khuẩn, nấm gây đốm đen, hoại tử trên tôm cá

Thành Phần :

– Benzalkonium Chloride 80%

Đặc Điểm :

– Dung dịch hơi sệt, màu trắng trong hoặc hơi ngả vàng

Công Dụng :

– BKC có tác dụng diệt khuẩn, diệt nấm giúp loại trừ các nguyên nhân gây bệnh cho tôm cá.

– BKC giúp khử mùi hôi, cải thiện môi trường nước và kích thích tôm lột xác.

– BKC có tính ổn định và an toàn cao, có tác dụng thẩm thấu tốt, tăng cường tính diệt khuẩn, mang lại hiệu quả nhanh chóng.

– Tiêu diệt nhanh các vi khuẩn, nấm và nguyên sinh động vật, gây đen mang, vàng mang, đóng rong, cháy đuôi, hoại tử, phát sáng.

– Giảm tảo trong ao, ổn định độ trong, giảm hiện tượng thiếu oxy trong ao nuôi vào buổi sáng sớm.

Liều Dùng :

– Phòng bệnh: 1 kg/ 2.000 – 3.000 m3 nước, định kỳ 5-7 ngày/lần.

– Xử lý khi tôm cá bệnh: 1 kg/ 1.500 – 2.000 m3 nước.

– Giảm tảo: 1 kg/ 2.000 m3 nước.

Cách Dùng :

– Pha loãng BKC với nước rồi tạt đều khắp bề mặt ao, đồng thời mở máy quạt nước hoặc hệ thống sục khí đáy.

– Nên xử lý lúc trời nắng.

Lưu ý khi sử dụng BKC trong nuôi trồng thủy sản

  • Có thể xử lý suốt quy trình nuôi
  • Nên sử dụng vào buổi trưa nắng (pH cao >7)
  • Sử dụng đúng liều lượng và đúng cách
  • Nên xử lý gần máy quạt nước
  • Không sử dụng lúc tôm yếu/sắp lột

Quy Cách :

– 200 kg/phuy

Xuất Xứ :

– Trung Quốc, Mỹ, Anh

Thông Tin Liên Hệ:

CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU BIO CHEM

Địa chỉ         : H18, đường C4, P.Tân Thới Nhất, Q.12, TP.HCM.

Điện thoại    : 08 3939 4747 – 0946 876 019 – 0942 89 30 31

Email            : infobiochemical@gmail.com

Facebook      : https://www.facebook.com/hoachatbiochem/